Tôn phu nhân quy Thục
BÀI XƯỚNG
Cật ngựa thanh gươm vẹn chữ tòng (1)
Ngàn năm rạng tiết gái Giang Đông (2)
Lìa Ngô bịn rịn chòm mây bạc
Về Hán trau tria mảnh má hồng (3)
Son phấn thà đem dày gió bụi
Đá vàng chi để thẹn non sông (4)
Ai về nhắn với Châu Công Cẩn
Thà mất lòng anh, đặng bụng chồng.(5)
Tôn Thọ Tường
BÀI HỌA
Cài trâm sửa trấp vẹn câu tòng (1)
Mặt giã trời chiều biệt cõi đông (2)
Ngút tỏa vầng Ngô in sắc trắng
Duyên về đất Thục đượm mầu hồng (3)
Hai vai tơ tóc bền trời đất
Một gánh cương thường nặng núi sông (4)
Anh hỡi Tôn Quyền anh có biết
Trai ngay thờ chúa, gái thờ chồng ! (5)
Phan Văn Trị
Chú ý:
-Các chữ in đậm là vần, các chữ in nghiêng là chữ áp vần
-Nguyên
tắc đòi hỏi một bài họa phải trả đủ vần cho bài xướng, nhưng các chữ áp
vần lại không được dùng lại các chữ áp vần của bài xướng. Trong bài họa
của Phan Văn Trị ta thấy ông đã trả đủ 5 vần của Tôn Thọ Tường : tòng, đông, hồng, sông, chồng. nhưng các chữ áp vần của Tôn Thọ Tường là: chữ, giang, má, non, bụng. Còn các chữ áp vần của Phan Văn Trị lại là: câu, cõi, mầu, núi, thờ. Phải như vậy mới gọi là hợp cách.
-Cùng là họa vần nhưng cho phép người họa chọn một trong ba cách sau đây:
1. Họa nguyên vận: Trả đủ vần và đúng thứ tự (1), (2), (3), (4), (5)
2. Họa ngược vận: Trả đủ vần nhưng ngược thứ tự (5), (4), (3), (2), (1).
3. Họa đảo vận: Trả đủ vần nhưng thứ tự đảo đi tùy ý người họa.
22/11/2011
Đỗ Đình Tuân
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét